- Đại cương
Viêm cầu thận cấp là bệnh lan tỏa cấp tính do có sự lắng động phức hợp miễn dịch lưu hành ở cầu thận, xảy ra sau nhiễm liên cầu trùng beta tan máu nhóm A. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như suy thận mãn tính, suy thận cấp, thận hư…
- Nguyên nhân
– Viêm họng, amydal,viêm da chốc lở .
– Hay gặp ở lứa tuổi 3-5 tuổi.
– Cơ đia dị ứng dễ mắc.
– Thời tiết lạnh.
– Vệ sinh cá nhân kém.
- Triệu chứng
+ Mệt mỏi, chán ăn, đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu ít dần thì độ phù tăng dần, căng chân, ấn núng, nặng khó thở, buồn nôn, da nhợt, bầm tím do thiếu máu, giảm tiểu cầu.
+Phù : Phù vào buổi sáng , bắt đầu phù mi mắt, mặt rồi phù xuống chân, tay và những nơi khác.
+Đái ít lượng nước tiểu ít hơn hàng ngày.
+Màu sắc nước tiểu: Vàng sẫm hoặc như nước rửa thịt.
Ngoài ra có thể gặp 1 số triệu chứng:
+Sốt nhẹ 37,0C – 38,0C.
+Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng.
+Thiếu máu: Một bệnh nhân viêm cầu thận mạn có thể có thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, hay chóng mặt, đau đầu có thể do thiếu dinh dưỡng hoặc suy thận mạn tính dẫn đến thiếu máu mạn tính.
- Giáo dục sức khỏe
4.1. Chế độ dinh dưỡng trẻ bị viêm cầu thận cấp.
Khẩu phần ăn đối với bệnh nhân viêm cầu thận cấp cần đủ năng lượng, hạn chế lượng đạm ăn vào mỗi ngày để giảm gánh nặng cho thận, giúp thận phục hồi và làm chậm sự tích tụ chất thải trong máu, đặc biệt là để phòng ure trong máu tăng”.Lượng đạm khuyến cáo đối với bệnh nhân viêm cầu thận cấp là khoảng 0,6-0,8g/kg cân nặng /ngày. Thực phẩm từ đạm như thịt, trứng, sữa…
Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân viêm cầu thận cấp cần đảm bảo cân bằng nước và điện giải: Ăn nhạt khi có phù, tăng huyết áp.
Không nên sử dụng thực phẩm chế biến sẵn như pho mát, các loại thịt đóng hộp, thịt muối hoặc thịt hun khói thường có lượng muối cao. Không thêm muối trong khi nấu ăn;
Hạn chế nước khi có phù, đái ít hoặc vô niệu
Một điều đặc biệt trong chế độ ăn của bệnh nhân viêm cầu thận cấp là cần giảm kali và phospho. Bởi việc tăng kali quá mức do bệnh thận sẽ gây ảnh hưởng đến nhịp tim nguy hiểm cho người bệnh. Còn nếu lượng phospho trong máu tăng lên có thể dẫn đến bệnh tim và xương.
4.2. Chế độ nghỉ ngơi, vận động
– Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn cấp khoảng 2-4 tuần, đo huyết áp hàng ngày, theo dõi số lượng nước tiểu, sau giai đoạn cấp cần hoạt động thể lực nhẹ nhàng.
4.3. Hướng dẫn trong quá trình điều trị tại bệnh viện
Để điều trị thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ và gia đình người bệnh, người bệnh
Dùng thuốc đúng theo y lệnh, báo cáo với bác sĩ những bất thường gặp phải để bác sĩ có điều chỉnh kịp thời (xin ý kiến bác sĩ điều trị).
Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn, tập luyện, thay đổi lối sống có lợi cho sức khỏe.
4.4. Hướng dẫn cách phòng bệnh và chăm sóc sau khi ra viện
– Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn mạn tính vùng họng, cắt Amydal hốc mủ, điều trị viêm tai giữa… Giải quyết tình trạng chốc đầu, những nốt nhiễm khuẩn sưng tấy mủ ngoài da.
– Nếu do nguyên nhân liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A cần dùng penicillin để điều trị, điều trị dài ngày theo phác đồ.
– Người bệnh phải kiêng nhiễm mưa lạnh.Không lao động,vận động quá sức tránh nhiễm khuẩn nhiễm lạnh để tránh tái phát, đặc biệt trong 6 tháng đầu
– Bệnh nhân cần được điều trị và theo dõi sát tại bệnh viện đặc biệt trong giai đoạn cấp tính, theo dõi ít nhất trong 1 năm.
– Khi trẻ có các triệu chứng bất thường: mệt mỏi, phù, đái ít…cần đưa trẻ tới cơ sở y tế khám.