Chửa ngoài tử cung là hiện tượng trứng đã thụ tinh làm tổ ở ngoài buồng tử cung. Là một cấp cứu sản khoa, nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng tới tính mạng người bệnh.
Phẫu thuật nội soi chửa ngoài tử cung là một phương pháp dùng để chẩnđoán sớm và điều trị có hiệu quả các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ hoặc chửa ngoài tử cung vỡ với lượng máu trong ổ bụng chưa nhiều, chưa ảnh hưởngđến toàn trạng của người bệnh.
Nguyên nhân
Các yếu tố cơ học làm trứng di chuyển chậm lại.
Viêm vòi trứng đặc biệt là viêm lòng vòi làm cho niêm mạc bị dầy, dính, lòng vòi bị hẹp lại. Hoạt động của biểu mô lông chuyển giảm đi, các nếp vòi trứng bị thay đổi có thể góp phần gây ra chửa ngoài tử cung.
Dính xung quanh vòi trứng là hậu quả của viêm nhiễm tiểu khung, lạc nội mạc tử cung.
Bất thường về giải phẫu vòi trứng như có túi thừa, thiểu sản…
Tiền sử chửa ngoài tử cung trước đó, lần có thai sau khả năng bị chửa ngoài tử cung là từ 7 đên 15%.
Tiền sử phẫu thuật vòi trứng: nối lại vòi trứng sau đình sản, vi phẫu vòi trứng.
Nạo hút thai nhiều lần làm tăng nguy cơ chửa ngoài tử cung. Nạo hút một lần không làm tăng nguy cơ, nhưng từ lần nạo hút thứ hai trở đi làm nguy cơ bị chửa ngoài tử cung tăng gấp đôi.
Khối u (u xơ tử cung, khôi u phần phụ) làm rối loạn chức năng vòi trứng.
Dụng cụ tử cung cũng làm tăng nguy cơ bị chửa ngoài tử cung. Người mang DCTC có nguy cơ bị chửa ngoài tử cung cao gấp khoảng 2 lần so với người không mang DCTC.
Triệu chứng
– Chậm kinh
– Ra máu âm đạo: Vì bong nội mạc tử cung do chức năng nội tiết của rau không hoàn chỉnh hoặc do trứng bị bong khỏi vòi trứng. Ra máu ít một, xẫm màu, liên tục hay không.
– Đau bụng.
– Cận lâm sàng: Siêu âm thấy khối chửa ngoài
– HCG (+)
Đau bụng dưới dữ dội, triệu chứng điển hình thai ngoài tử cung
Giáo dục sức khỏe
Chế độ dinh dưỡng
Mổ nội soi thai ngoài tử cung
Bệnh nhân không được ăn gì trong vòng 6 giờ sau mổ. Trong ngày đầu chỉ nên uống nước lọc, nước đường, ăn cháo loãng. Sau đó bệnh nhân ăn uống như bình thường, tăng cường thức ăn giàu đạm và canxi, chất sắt, protein, bổ sung các loại vitamin A, B, C, K.
Bệnh nhân nên ăn những thức ăn tươi, được nấu chín kỹ, có sự cân đối các nhóm thực phẩm, nếu càng đa dạng thì lại càng tốt, ăn những trái cây đã bóc vỏ hoặc đã gọt vỏ. Mỗi bữa ăn hãy thêm một bát cơm với lượng thức ăn tương ứng, có thể uống thêm sữa.
Nhằm giúp vết mổ mau lành và cung cấp cho cơ thể bệnh nhân một lượng lớn chất dinh dưỡng cần thiết sau khi mổ, các bệnh nhân cần ăn uống có đầy đủ các loại thực phẩm như: cá, trứng, thịt lợn, thịt bò, thịt gà… Bởi đây là những thực phẩm giàu đạm và giàu sắt, giúp vết thương mau lành và phòng chống thiếu máu.
Thực phẩm nên ăn sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật nên tránh ăn cua, ốc vì dễ gây ngưng tụ máu
Chế độ vận động – nghỉ ngơi
Đối với trường hợp gây mê nội khí quản: sau 12 giờ sản phụ mất máu nhẹ có thể ngồi dậy được và đi lại nhẹ nhàng, tuy nhiên trường hợp mất máu nặng, phải được truyền máu bổ sung lượng máu đã mất.
Đối với trường hợp gây tê tủy sống (khối chửa chưa vỡ): sau mổ 6 giờ, hướng dẫn bệnh nhân vận động nhẹ nhàng, nằm nghiêng, co duỗi chân tay. Sau 24 giờ sản phụ mới được ngồi dậy.
– Bệnh nhân có thể cử động chân tay nhẹ nhàng tại giường, sau đó có thể bước xuống giường, tập đi bộ trở lại để giúp các chức năng bình thường của cơ thể phục hồi nhanh hơn, giảm nguy cơ mắc các biến chứng sau phẫu thuật, giúp cho nhu động ruột nhanh chóng hoạt động trở lại. Tuy nhiên với những bệnh nhân mà khối chửa đã vỡ, mất máu nhiều thì cần nghỉ ngơi nhiều hơn.
Hướng dẫn trong quá trình điều trị tại bệnh viện.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ và người bệnh
Dùng thuốc đúng theo y lệnh, báo cáo với bác sĩ những bất thường gặp phải để bác sĩ có điều chỉnh kịp thời (xin ý kiến bác sĩ điều trị).
Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn, tập luyện, thay đổi lối sống có lợi cho sức khỏe.
Hướng dẫn cách phòng bệnh và chăm sóc sau khi ra viện
– Nên đi khám thai sớm: Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có thai. Khi bị đau bụng hay ra máu bất thường vào giai đoạn sớm của thai kỳ.
– Sử dụng các biện pháp phòng tránh thai đảm bảo, an toàn. Hạn chế nạo phá thai.
– Quan hệ tình dục an toàn để tránh không mắc bệnh lậu, chlamydia và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
– Vệ sinh vùng kín sạch sẽ trước, sau khi quan hệ tình dục, trong thời kỳ kinh nguyệt, giai đoạn sau sinh và cho con bú.
– Khi có viêm nhiễm sinh dục nên đi khám để được điều trị đầy đủ. Khám phụ khoa định kỳ và khám phụ khoa ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ viêm sinh dục để được điều trị thích hợp, tránh di chứng viêm dính gây tắc vòi trứng, nguy hại cho khả năng sinh sản về sau.
– Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của bản thân ngay sau mổ, cần trở lại bệnh viện ngay khi có biểu hiện làm người bệnh khó chịu, hoặc có dấu hiệu bất thường như ra huyết âm đạo kéo dài, đau bụng dưới nhiều…
– Xây dựng được chế độ ăn uống hợp lý: Chế độ ăn uống cần được thiết lập lại, ăn chậm, nhai kỹ, ăn lỏng dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, tránh ăn các loại thức ăn có chứa nhiều chất xơ không hòa tan như măng, rau nhút, mướp…và các loại hoa quả có chứa nhiều Tanin như ổi, hồng…Những chất này sẽ có thể kết dính với nhau và tạo nên bã, gây tắc ruột sau này./.