“ĐỒNG HÀNH CÙNG BẠN, VƯỢT CẠN AN TOÀN”
* Địa chỉ: Tầng 1 tòa nhà D
Khoa Phụ sản – Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung được thành lập từ những ngày đầu xây dựng Bệnh viện. Dưới sự quan tâm của ban lãnh cùng nhiệt huyết của đội ngũ y bác sỹ giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, tập thể khoa Phụ sản đồng lòng cam kết thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc sức khỏe Sản – Phụ khoa, thăm khám, tư vấn và theo dõi suốt quá trình thai nghén, giúp mẹ và bé vượt cạn an toàn. Tiến tới một tương lai không xa khoa Phụ sản sẽ trở thành trung tâm Sản – Phụ phát triển mạnh và ngày càng chuyên sâu của khu vực.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC
- Trưởng khoa: Bác sĩ CKII Hoàng Thị Dung. SĐT: 0942.563.189
- Phó khoa: Bác sĩ Đoàn Quang Vinh. SĐT: 0949.448.115
- Nữ hộ sinh trưởng: CN hộ sinh Trịnh Thị Nguyệt. SĐT: 0918.429.858
- Bác sỹ: 05 người
- Nữ hộ sinh: 11 người. Điều dưỡng: 06 người
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT
Khoa Phụ sản được đầu tư hệ thống điều hòa, tủ đầu giường đồng bộ, cơ sở vật chất sạch đẹp ở tất cả 12 phòng với trên 50 giường bệnh, 01 phòng theo yêu cầu; 04 phòng chức năng gồm: 02 phòng đẻ, 01 phòng siêu âm, 01 phòng tiêm, 01 phòng tắm bé, 01 phòng tư vấn giáo dục sức khỏe.
– Phục vụ cây cấp nước nóng lạnh ngay tại khu vực hành lang của khoa, cấp và đổi trả quần áo túi đựng thuốc ngay tại giường bệnh;
– 01 phòng khám sản phụ khoa;
– Trang bị 02 Phòng đẻ với hệ thống máy Monitor theo dõi dấu hiệu sinh tồn, Hệ thống Oxy khí nén, điều hòa 2 chiều đảm bảo chất lưọng an toàn cho bé chào đời;
– Ngoài ra ban lãnh đạo còn đầu tư các trang thết bị hiện đại tiên tiến phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh như: đèn khám y khoa 500 LUX, máy theo dõi bệnh nhân 5 thông số, máy hút dịch điện, máy rửa tay cho phẫu thuật viên, máy monitor theo dõi sản khoa, doppler theo dõi tim thai, máy soi cổ tử cung, máy cắt đốt, lồng ấp trẻ sơ sinh, máy soi cổ tử cung, máy theo dõi bệnh nhân 6 thông số, bàn đẻ thủy lực, bàn đẻ inox, bàn đẻ điện, cân điện tử có thước đo…
III. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Khoa Phụ sản là khoa lâm sàng có nhiệm vụ:
– Về sản khoa:
+ Đỡ đẻ thường;
+ Phẫu thuật lấy thai lần 1, lần 2, lần 3, lần 4;
+ Khám và điều trị các trường hợp dọa sảy thai, sảy thai, đẻ non, thai lưu;
+ Tư vấn, thăm khám định kỳ, theo dõi sức khỏe mẹ và thai nhi. Chỉ định siêu âm thai, xét nghiệm sinh học định kỳ, phát hiện sớm những bất thường của thai để tư vấn và xử trí kịp thời;
+ Tắm bé;
+ Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ trong 24h đầu;
+ Sàng lọc sơ sinh lấy máu gót chân;
– Về phụ khoa:
+ Khám và điều trị các bệnh phụ khoa, viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung…;
+ Phẫu thuật các khối u phụ khoa lành tính: cắt u xơ tử cung toàn phần, bán phần, cắt polype cổ tử cung, u buồng trứng xoắn, không xoắn…;
+ Phẫu thuật các bệnh lý sản chậu: sa sinh dục,…;
+ Phẫu thuật nội soi trong sản phụ khoa: u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung chưa vỡ,…
– Chỉ đạo tuyến: Tham gia chỉ đạo tuyến theo sự phân công của Bệnh viện theo đề án 1816 của Bộ y tế.
– Tham gia nghiên cứu khoa học, cập nhật các kỹ thuật mới, cải tiến trong hoạt động chuyên môn.
Các hoạt động:
* Trung bình mỗi năm khoa Phụ sản khám cho 12.000 bệnh nhân, tiếp nhận điều trị cho 4.000 lượt bệnh nhân với tổng số trên 1.000 ca phẫu thuật (sản khoa > 900 ca, phụ khoa > 100 ca).
* Thời gian làm việc khoa Phụ sản
Mùa hè: Mùa đông:
– Sáng 6h30 – 11h00. – Sáng 07h00 – 11h30
– Chiều 13h30 – 17h00. – Chiều 13h30 – 17h00.
* Thời gian thăm bệnh nhân
– Sáng: 05h00 – 07h00
– Trưa: 12h00 – 13h00
– Chiều: 17h00 – 21h00
IV. NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT
– Kỹ thuật mới được triển khai:
+ Phẫu thuật sa sinh dục bằng phương pháp manchester;
+ Cắt tử cung hoàn toàn đường dưới bằng phương pháp crossen;
+ Chiếu tia plasma lên vết mổ lấy thai, vết khâu tầng sinh môn, cuống rốn trẻ sơ sinh;
+ Ứng dụng thành công kỹ thuật giảm đau sau phẫu thuật mổ đẻ;
+ Điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung bằng phương pháp đốt điện;
+ Nhiều thủ thuật sản phụ khoa khác: nạo hút buồng tử cung trong sót rau, rong kinh, bế sản dịch…
– Nghiên cứu khoa học: 01 đề tài nghiên cứu khoa học/năm.
– Khen thưởng: Được sở y tế tặng giấy khen.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
– Hướng tới triển khai chuyên ngành điều trị vô sinh, hiếm muộn;
– Phát triển các kỹ thuật đẻ không đau;
– Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn chuyên ngành, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị …/.
Nguồn:Benhvienhatrung.vn